CÔNG TRÌNH NƯỚC NGẦM – KHOAN GIẾNG – KHOAN ĐỊA CHẤT

CÔNG TRÌNH NƯỚC NGẦM – KHOAN GIẾNGKHOAN ĐỊA CHẤT
Khái nhiệm giếng khoan – Giếng khoan là công trình thu nước ngầm mạch sâu. Khi bơm nước ra khỏi giếng với một lưu lượng nào đó, mực nước trong giếng hạ dần. Độ sâu khoan giếng phụ thuộc vào độ sâu tầng chứa nước. Giếng khoan là công trình mỏ hình trụ, có đường kính bé hơn nhiều lần so với chiều sâu
Phạm vi áp dụng. Là công trình thu nước mạch sâu. Độ sâu khoan giếng phụ thuộc vào độ sâu tầng chứa nước, thường nằm trong khoảng từ, đôi khi có thể lớn hơn. Đường kính giếng .

Các giếng khoan tay cỡ nhỏ có đường kính. Phân loại có 4 loại giếng khoan thường dùng Giếng khoan hoàn chỉnh khai thác nước ngầm không áp, đáy giếng được
CÔNG TRÌNH NƯỚC NGẦM – KHOAN GIẾNGKHOAN ĐỊA CHẤT. Khoan đến tầng cản nước đầu tiên
Giếng khoan không hoàn chỉnh khai thác nước ngầm không áp, đáy giếng nằm cao hơn tầng cản nước
Giếng khoan hoàn chỉnh khai thác nước ngầm có áp
Giếng khoan không hoàn chỉnh khai thác nước ngầm có áp

Sơ đồ cấu tạo. Một giếng khoan hoàn chỉnh bao gồm những bộ phận sau:
Ông vách bảo vệ tram xi măng tại chỗ để bảo vệ giếng khỏi bị ô nhiễm từ mặt đất
Ống vách khai thác: để bảo vệ máy bơm, chống sụt lở giếng và tạo ống dẫn để dẫn nước lên từ ống lọc. Ở phần này được chèn bằng sét viên sấy khô
Ống lọc để thu nước từ tầng chứa vào trong giếng, cấu tạo là ống khoan lỗ, cắt khe, hoặc cuốn dây,…tùy thuộc cấu tạo tầng chưa nước
Ống lắng: là một đoạn ống thép đặc ở phía dưới ống lọc đáy được bịt kín để chứa một phần bùn khoan còn dư sau khi thi công giếng và các vật liệu mịn. lọt vào giếng trong quá trình khai thác
Sỏi chèn để ngăn cát vào trong giếng trong quá trình khai thác, chèn bằng sỏi thạch anh tròn cạnh, trong phạm vi ống lọc. Máy bơm và các công trình phụ trên mặt đất.

CÔNG TRÌNH NƯỚC NGẦM – KHOAN GIẾNG – KHOAN ĐỊA CHẤT
Ống vách. Vật liệu ống vách phải đảm bảo thắng được độ kéo và độ nén sinh ra trong quá trình lắp đặt bơm giếng khoan phát triển giếng khoan và suốt thời gian vận hành. Độ kéo và độ nén của ống vách phụ thuộc vào vật liệu làm ống, đường kính ống và chiều dày thành ống. Ống vách có thể sử dụng các loại như sau. Ống thép đen. Ống PVC. Ống vách Acrylonitrile – butadiene – styrene. Ống vách thủy tinh sợi
Các đặc điểm kỹ thuật của ống thép cần phải dựa trên đường kính trong của ống vì đường kính ngoài còn phụ thuộc vào độ dày của thành ống. Đường kình trong của ống vách cần phải lớn hơn đường kính ngoài của bơm ít nhất là 50mm. Có thể chọn đường kính của ống vách và bơm theo bảng 9.1 (SGK)

Các ống có thể nối với nhau theo các phương pháp sau. Ren ống và măng sông. Hàn nối ống. Nối ống bằng miệng bát có hàn phủ. Có thể dùng các thiết bị phụ để thiết kế và lắp đặt các giếng có hiệu suất thủy lực cao. Các chi tiết chính là. Hướng tâm ống vách. Nối thu
Thiết bị hướng tâm ống vách làm cho tâm của ống vách thép hàn và ống lọc trùng nhau. Nối thu là các ống hình côn có các đường kính khác nhau. Để nâng cao hiệu suất thủy lực, góc côn gần và chiều dài mối nối lớn hơn 10 lần đường kính ống

CÔNG TRÌNH NƯỚC NGẦM – KHOAN GIẾNG – KHOAN ĐỊA CHẤT
Ống lọc của giếng khoan. Các yêu cầu đối với ống lọc. Có tỉ lệ diện tích lọc lớn. Ngăn không cho cát từ tầng chứa nước và sỏi chèn trôi lọt vào giếng. Tổn thất áp lực của dòng chảy vào giếng nhỏ. Đủ bền về cơ học. Đủ trống để làm công tác bảo dưỡng định kỳ. Chống lại sự ăn mòn và bám cặn. Khi thiết kế ống lọc cần quan tấm đến các vấn đề sau: Chiều dài công tác của ống lọc. Đường kính ống lọc. Kích cỡ và hình dạng của khe thu nước

Lưu lượng nước cần thu. Vấn đề ăn mòn và bám cặn. Phân loại Theo cấu tạo, ống lọc có thể phân ra làm các loại sau. Ống khoan lỗ Là các ống gang, thép hoặc ống thép không rỉ được khoan lỗ. Đường kính lỗ từ 10-25mm. Ống thép, tỉ lệ diện tích lọc 35%, ống gang 25%. Ống có thể gồm 1 đoạn hoặc nhiều đoạn nối lại với nhau

CÔNG TRÌNH NƯỚC NGẦM – KHOAN GIẾNG – KHOAN ĐỊA CHẤT
Ống cắt khe. Nhóm ống lọc kiểu này bao gồm các loại. Ống khe dọc. được chế tạo từ các ống thép, cắt khe hình chữ nhật, gia công trên các máy khía. Chiều dài khe từ 20- 200mm, chiều rộng 2,5- 15mm. Loại ống này có tổng, diện tích khe trống không lớn nhưng tổn thất thủy lực lại tương đối lớn. Ống lọc có gờ nổi: được chế tạo từ các tấm thép được dập để đục khe tạo nên gờ nổi của từng khe trống, sau đó hàn lại. Các khe trống đục theo hàng dọc. Loại ống lọc này có tổng diện tích các khe lớn nhưng có độ bền không cao. Ống lọc có khe cửa sổ: loại ống lọc này, các khe có kích thước nhỏ, sắp xếp theo hàng ngang. Ống có tổng diện tích khe trống lớn, độ bền cơ học cao

Ống lọc cuốn dây Là loại ống khoan lỗ hoặc cắt khe, mặt ngoài được cuốn dây liên tục bằng dây đồng hoặc thép không rỉ. Dây cuốn có tiết diện tròn d = 1- 2.5mm hoặc tiết diện hình nêm, cuốn đỉnh nêm quay vào trong. Khoảng cách giữa các vòng dây từ 1-2.5mm. Giữa lớp dây và cốt ống có đặt các dây thép d = 1-2.5mm dọc theo chiều dài ống và cách nhau từ 40- 50mm

Ống lọc bọc lưới: Là các ống khoan lỗ hoặc khe dọc bọc lưới, tấm lưới được khâu lại ở chỗ nối. Giữa tấm lưới và cốt ống có các dây thép hoặc dây đồng đường kính 4- 6mm quấn vòng quanh ống cốt kiểu lò xo, vòng này cách vòng kia 15- 30mm. Tấm lưới đucợ đan bằng dây đồng hoặc dây thép không rỉ. Đường kính dây đan lưới 0.25 – 1mm. Kích thước mắt lưới a*a = 1*1 – 3*3
CÔNG TRÌNH NƯỚC NGẦM – KHOAN GIẾNG – KHOAN ĐỊA CHẤT

Bài Viết Liên Quan